Luật sư Nha Trang Khánh Hòa tư vấn chia thừa kế

Luật sư Nha Trang Khánh Hòa tư vấn chia thừa kế

Không có di chúc thì chia di sản thừa kế như thế nào?

Câu hỏi:
Thưa luật sư, gia đình tôi có 4 anh chị em, tất cả đều đã trưởng thành. Ông bà nội ngoại hai bên đã mất. Năm 2005 mẹ tôi mất, đến năm 2007 bố tôi lấy vợ mới và hiện tại người con của bố tôi với vợ mới đã được 12 tuổi.
Sinh thời bố mẹ tôi có tạo lập xây nhà cấp 4 trên mảnh đất 300m2 tại Nha Trang Khánh Hòa giá trị thị trường khoảng 3 tỷ đồng. Năm 2020 bố tôi mất. Tôi muốn hỏi luật sư khi bố tôi mất thì tài sản sẽ chia như thế nào?

Văn phòng Luật sư Nguyễn Đình Thơ xin trả lời như sau:

- Căn cứ theo khoản 2 điều 66 Bộ luật hôn nhân và gia đình 2014.

Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

- Căn cứ theo điều 611, 623 Bộ luật dân sự 2015:

+Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
+Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

- Căn cứ theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

=> Như vậy tài sản trong thời kì hôn nhân gọi là tài sản chung của vợ chồng, điều này nghĩa là 1/2 của mẹ anh và 1/2 còn lại là của bố anh. Vậy khi mẹ anh mất không có di chúc thì 1/2 tài sản của mẹ anh sẽ chia làm 5 phần cho hàng thừa kế thứ nhất (4 người con và chồng). Cụ thể: mỗi anh chị em được hưởng (1,5 tỷ chia 5) = 300 triệu đồng. Bố anh : (1/2 của 3 tỷ) + (1,5 tỷ chia 5) = 1,8 tỷ đồng

Năm 2007 Bố anh lấy vợ mới vì 1,8 tỷ này là tài sản riêng từ năm 2005 trước hôn nhân với vợ mới (Trừ trường hợp có thỏa thuận khác) nên khi bố anh mất tài sản của bố anh sẽ chia tiếp tục như sau: chia làm 6 phần gồm ( 4 người con chung với người vợ đã mất, người vợ sau, con chung 12 tuổi với người vợ sau ). Điều này có nghĩa là mỗi người sẽ nhận được 1,8 tỷ chia 6 = 300 triệu đồng.

=>Như vậy số tiền 4 anh chị em anh mỗi người được hưởng là 300+300 = 600 triệu đồng. Người vợ mới : 300 triệu đồng, người con 12 tuổi 300 triệu đồng (sẽ do mẹ quản lý đến khi đủ 18 tuổi).
Trân trọng!

Luật sư Nha Trang Khánh Hòa tư vấn điều kiện bán chung cư xã hội

Luật sư Nha Trang Khánh Hòa tư vấn điều kiện bán chung cư xã hội

Câu hỏi:

Năm 2017 Tôi có mua một căn hộ chung cư xã hội tại Nha Trang Khánh Hòa từ chủ đầu tư. Việc thanh toán tiền là theo tiến độ và sẽ bàn giao căn hộ vào giữa năm 2019. Tuy nhiên đầu năm 2019 vì cần tiền đầu tư làm ăn bên cạnh đó cũng muốn bán lại căn hộ này cho người quen vì vị trí khá đẹp nên tôi có làm hợp đồng mua bán nhưng phòng công chứng không thực hiện vì lí do chưa đủ điều kiện để bán. Vậy xin hỏi tôi được phép bán căn hộ chung cư này hay không và đối tượng nào là được cho phép?

Văn phòng luật sư Nguyễn Đình Thơ tại Nha Trang Khánh Hòa xin trả lời như sau:

Căn cứ theo khoản 4,5 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định:

   Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

   Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

=> Như vậy trường hợp của chị hiện nay chỉ bán lại được cho chủ đầu tư dự án hoặc đối tượng đủ điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định pháp luật. Được quyền bán với giá tối đa giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán.
   Trân trọng!

CÔNG AN XÃ TẠI NHA TRANG KHÁNH HÒA CÓ ĐƯỢC DỪNG XE VÀ XỬ LÝ VI PHẠM GIAO THÔNG KHÔNG

LUẬT SƯ TẠI NHA TRANG KHÁNH HÒA TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an có hiệu lực từ ngày 15/9/2023

Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.

Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý. Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy địnhchở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; phóng nhanh, lạng lách, đánh võngkhông có gương chiếu hậu ở bên trái; sử dụng ô (dù); chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyềnnếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật

Như vậy, Công an xã có quyền dừng xe và xử lý người vi phạm an toàn giao thông

 
Tư vấn ngay